Danh mục hàng hóa, dịch vụ công nghệ không được giảm thuế suất thuế gtgt 2% gồm: Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại, sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, Công nghệ thông tin...
1) Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ theo khoản 1 Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
- Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kế khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP.
- Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP.
- Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP.
- Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại.
Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng.
Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.
Các tổng công ty, tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín mới bán ra cũng thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng than khai thác bán ra.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.
2) Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP.
3) Nhóm ngành không được giảm thuế suất thuế gtgt 2% gồm:
1- Viễn thông,
2- Hoạt động tài chính,
3- Ngân hàng,
4- Chứng khoán,
5- Bảo hiểm,
6- Kinh doanh bất động sản,
7- Kim loại,
8- Than cốc,
9- Dầu mỏ tinh chế,
10- Sản phẩm hoá chất ...
11- Thuốc lá điếu, Xì gà,
12- Rượu, bia,
13- Xe ô tô dưới 24 chỗ,
14- Xe mô tô hai bánh, ba bánh có dung tích xi lanh trên 125 cm3,
15- Tàu bày, du thuyền,
16- Xăng các loại,
17- Bài lá, vàng mã, hàng mã;
17- Vũ trường, mát-xa, karaokel,
18- Casino, trò chơi điện tử có thưởng, đặt cược,
19- Golf, xổ số ...
(Từ 11 đến 19 là sản phẩm hàng hoá, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt).
20- Thẻ thông minh,
21- Card âm thanh,
22- Máy vi tính,
23- Máy tính,
24- Máy bán hàng,
25- ATM,
26- Máy quét,
27- Máy in có kết nối với Máy xử lý dữ liệu tự động,
28- Màn hình và máy chiếu,
29- Ô lữu trữ,
39- Máy quay truyền hình,
31- Camera truyền hình,
32- Điện thoại di động phổ thông và thông minh,
33- Máy tính bảng ...
(Từ 20 đến 33 là sản phẩm hàng hoá công nghệ thông tin).
————
** Lưu ý:
- Nếu các loại hàng hoá, dịch vụ nêu trên không phải chịu thuế GTGT hoặc chỉ phải chịu thuế GTGT 5% thì không được giảm thuế GTGT.
- Việc giảm thuế GTGT áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại.
4) Link tra cứu nghành nghề không được giảm thuế VAT 8% theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP:
Link tra cứu giảm thuế Easy
Sưu tầm và biên soạn